Sở GD-ĐT An Giang vừa công bố chi tiết các phương án và kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT công lập năm học 2016 - 2017 trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, nội dung ĐKDT, môn thi, lịch thi, ... cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH
Các học sinh trong độ tuổi qui định đã tốt nghiệp THCS năm học 2015-2016 hoặc những năm học trước theo một trong hai hệ:
- Tốt nghiệp THCS hệ phổ thông.
- Tốt nghiệp THCS hệ bổ túc.
Ngoài ra, lưu ý các trường hợp sau:
a) Học sinh dự tuyển vào trường Phổ thông Dân tộc nội trú phải là con em dân tộc thiểu số hoặc con em gia đình dân tộc định cư lâu dài trong vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; được UBND xã xác nhận lý lịch và UBND huyện giới thiệu đăng ký dự tuyển. Trường Phổ thông DTNT được phép tuyển sinh không quá 5 % trong tổng số học sinh được tuyển là con em dân tộc Kinh định cư lâu dài ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Sở GDĐT hướng dẫn riêng công tác tuyển sinh vào trường Phổ thông Dân tộc nội trú An Giang.
b) Học sinh ngoài tỉnh nếu muốn nhập học lớp 10 năm học 2016-2017 tại An Giang phải tham dự tuyển sinh tại An Giang, nếu trúng tuyển mới được nhập học. Trường hợp học sinh chuyển trường lớp 10 ngoài tỉnh được xem xét giải quyết cụ thể: nếu lý do chính đáng và hồ sơ đầy đủ hợp lệ, có giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 hệ công lập do Sở GDĐT nơi đi cấp, thì học sinh được vào học lớp 10 hệ công lập tại An Giang nếu trường THPT nơi đến còn chỉ tiêu và đồng ý tiếp nhận.

II. ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN: Học sinh dự tuyển phải có 2 điều kiện sau:
1. Điều kiện về tuổi: Căn cứ Điều lệ trường trung học phổ thông :
a) Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi (tính từ năm sinh đến năm 2016).
b) Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
c) Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với tuổi quy định.
2. Điều kiện về học lực
HS dự tuyển vào trường THPT phải có bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS hệ phổ thông hoặc hệ bổ túc.

III. HỒ SƠ DỰ TUYỂN
1. Đơn xin dự tuyển (mẫu thống nhất do Sở GDĐT qui định). Đối với học sinh đã tốt nghiệp THCS từ những năm học trước, phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan doanh nghiệp đang trực tiếp quản lý vào đơn xin dự tuyển về việc người dự tuyển không ở trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân.
2. 02 ảnh (3 x 4) cm, kiểu ảnh chứng minh nhân dân, dán vào hồ sơ dự tuyển.
3. Bản chính học bạ cấp THCS (hệ phổ thông hoặc hệ bổ túc).
4. Bản sao khai sinh hợp lệ.
5. Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bằng tốt nghiệp Bổ túc THCS. (Trường hợp chưa được cấp bằng phải nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời. Khi vào học chính thức phải hoàn chỉnh hồ sơ).
Giấy chứng nhận hợp lệ được hưởng chính sách ưu tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền từ cấp huyện, thị (hoặc cấp tương đương) trở lên cấp.
Giấy chứng nhận hợp lệ được cộng điểm khuyến khích (nếu có).

IV. ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Mỗi học sinh chọn tối đa 2 nguyện vọng vào lớp 10 trường THPT theo thứ tự ưu tiên 1, 2. Nguyện vọng 1 không phân biệt địa bàn, nguyện vọng 2 phải theo địa bàn tuyển sinh.

V. PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH
1. Tuyển thẳng : Theo Khoản 1 Điều 7 của Qui chế tuyển sinh
Tuyển thẳng vào trung học phổ thông các đối tượng sau đây:
a) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;
b) Học sinh là người dân tộc rất ít người;
c) Học sinh khuyết tật;
d) Học sinh đạt giải cấp quốc gia trở lên về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học.
2. Thi tuyển
Đối với một số trường THPT công lập tổ chức thi tuyển: Học sinh không thuộc diện tuyển thẳng phải thi tuyển. Học sinh dự thi tại hội đồng coi thi đặt tại trường THPT nơi đăng ký nguyện vọng
3. Xét tuyển : Đối với các trường THPT công lập tổ chức xét tuyển: Học sinh không thuộc diện tuyển thẳng phải dự xét tuyển.

VI. MÔN THI. ĐỀ THI
1. Môn thi
Thi tuyển vào trường THPT công lập khác: học sinh làm ba bài thi viết (Môn Ngữ văn, môn Toán có thời gian làm bài 120 phút, môn thứ ba sẽ được công bố trước khi kết thúc năm học 15 ngày, có thời gian làm bài 60 phút). Môn Ngữ văn và Toán hệ số 2, môn thứ ba hệ số 1.
2. Đề thi: Sở GDĐT ra đề thi cho các môn thi. Nội dung đề thi trong chương trình lớp 9 phổ thông, đề thi được in đến từng thí sinh.

VII. THỜI GIAN THI - LỊCH THI
1. Thời gian thi: dự kiến hai ngày 09 và 10 tháng 6 năm 2016
(Thi tuyển vào trường THPT chuyên và các trường THPT công lập khác cùng thời gian)
2. Lịch thi:
Ngày
Buổi
Môn thi
Thời gian
làm bài
Giờ mở đề tại
phòng Hội đồng
Giờ phát đề
tại phòng thi
Giờ bắt đầu
làm bài

09-6-2016
Sáng
Ngữ văn
120 phút
7 giờ 15 phút
7 giờ 25 phút
7 giờ 30 phút

Chiều

Anh/Môn3
60 phút

14 giờ 00 phút

14 giờ 25 phút

14 giờ 30 phút
10-6-2016
Sáng
Toán
120 phút
7 giờ 15 phút
7 giờ 25 phút
7 giờ 30 phút

Chiều

Chuyên


13 giờ 30 phút

13 giờ 55 phút

14 giờ 00 phút

VIII. CHẤM THI, CÁCH TÍNH ĐIỂM XÉT TUYỂN
1. Chấm thi: Sở GDĐT tổ chức 01 hội đồng chấm thi chung cho trường THPT chuyên và các trường THPT còn lại. Hội đồng chấm thi sau khi hoàn tất khâu chấm thi, lên điểm, bàn giao kết quả điểm thi và dữ liệu cho Ban tuyển sinh. Ban tuyển sinh căn cứ theo thống kê và điểm thi sẽ hướng dẫn các trường THPT thực hiện xét tuyển.
2. Chấm phúc khảo: Sở tổ chức chấm phúc khảo bài thi nếu có đơn xin phúc khảo của các thí sinh hội đủ điều kiện theo qui chế tuyển sinh. Thí sinh nộp đơn xin chấm phúc khảo tại trường THPT thi tuyển.
3. Cách tính điểm xét tuyển: Đối với trường THPT công lập
+ Trường thi tuyển: Điểm xét tuyển là tổng điểm 3 bài thi đã tính theo hệ số (không có bài thi nào bị điểm 0) và điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích. Điểm chuẩn và điểm sàn của từng trường theo nguyện vọng 1, 2 do Ban Tuyển sinh tỉnh quyết định căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh, theo đề nghị của Hội đồng tuyển sinh trường và trên cơ sở đảm bảo chất lượng đầu vào cấp THPT (Điểm sàn nguyện vọng 2 bằng hoặc cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 1).
Học sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 sẽ được xét tiếp nguyện vọng 2: nếu trường đăng ký nguyện vọng 2 là trường thi tuyển thì sẽ xét điểm thi, nếu trường đăng ký nguyện vọng 2 là trường xét tuyển thì căn cứ điểm xét tuyển.

+ Trường xét tuyển: Điểm xét tuyển là tổng số điểm của: + Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học ở trung học cơ sở; + Điểm cộng thêm cho đối tượng ưu tiên, khuyến khích.

Xem thêm:

loading...

0 nhận xét Blogger 0 Facebook

Subscribe to: Posts (Atom)

 
Kho Luận văn - Tiểu luận ©Email: tradiemthituyensinh@gmail.com. All Rights Reserved. Powered by >How to best
Link:Bantintuvan|tailieusupham|khoahocsupham|Soidiemchontruong|inluon|Tài liệu|Hoctrenmobile|SKKN|Tử vi|Science
Link:Bantintuvan|khoahocsupham|SKKN hay|Soidiemchontruong|dayvahoctot|diemthivao10hoctrenmobile|tradiemthituyensinh|How to best
Link:Game|Game|Loans|Insua
Top